image banner
Cấp đăng ký hoạt động thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng, có vốn sách ban đầu từ 500 đến dưới 1.000 bản

CẤP ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN TƯ NHÂN CÓ PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG, CÓ VỐN SÁCH BAN ĐẦU TỪ 500 ĐẾN DƯỚI 1.000 BẢN

1.Trình tự thực hiện:

 

- Tổ chức, cá nhân nộp đơn tại bộ phận một cửa Uỷ ban nhân dân cấp xã;

- Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thư viện cho thư viện. (Trong trường hợp từ chối phải có ý kiến bằng văn bản và nêu rõ lý do);

- Tổ chức, công dân nhận kết quả tại bộ phận một cửa Uỷ ban nhân dân cấp xã.

2.Cách thức thực hiện:

 

Trực tiếp tại Uỷ ban nhân dân cấp xã

3.Thành phần, số lượng hồ sơ:

 

 01 bộ, gồm:

- Đơn xin đăng ký hoạt động thư viện;

- Danh mục vốn tài liệu thư viện hiện có;

- Sơ yếu lý lịch của người đứng tên thành lập (có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã  nơi cư trú);

- Nội quy thư viện.

4. Thời hạn giải quyết:

 

Không quy định về thời hạn giải quyết

5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:

 

Cả tổ chức và cá nhân

6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

 

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Ủy ban nhân dân cấp xã

- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Uỷ ban nhân dân cấp xã

7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

 

Giấy đăng ký hoạt động thư viện tư nhân có phục vụ cộng dồng, có vốn ngân sách ban đầu từ 500 đến dưới 1000 bản

8. Lệ phí:

 

Không

9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:

 

 
- Đơn xin đăng ký hoạt động thư viện  (Mẫu số 1)

- Danh mục vốn thực hiện thư viện hiện có (Mẫu số 2)

  (Nghị định số: 02/2009/NĐ-CP ngày 06/01/2009 của Chính phủ)

10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

 

Thư viện tư nhân được thành lập khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có vốn tài liệu ban đầu về một hay nhiều môn loại tri thức khoa học với số lượng ít nhất là 500 bản sách và 1 tên ấn phẩm định kỳ, được xử lý theo quy tắc nghiệp vụ thư viện.

2. Có diện tích đáp ứng yêu cầu về bảo quản vốn tài liệu và phục vụ công chúng với số lượng chỗ ngồi đọc ít nhất 10 chỗ, không ảnh hưởng tới trật tự, an toàn giao thông; đảm bảo vệ sinh môi trường và cảnh quan văn hóa.

3. Có đủ phương tiện phòng cháy, chữa cháy và các trang thiết bị chuyên dùng ban đầu như giá, tủ để tài liệu; bàn, ghế cho người đọc; hộp mục lục hoặc bản danh mục vốn tài liệu thư viện để phục vụ tra cứu; tùy điều kiện cụ thể của thư viện có thể có các trang thiết bị hiện đại khác như máy tính, các thiết bị viễn thông.

4. Người đứng tên thành lập và làm việc trong thư viện:

a) Người đứng tên thành lập thư viện phải có quốc tịch Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên; có đầy đủ năng lực pháp lý và năng lực hành vi; am hiểu về sách báo và lĩnh vực thư viện.

b) Người làm việc trong thư viện:

- Đối với thư viện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6: người làm việc trong thư viện phải tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên và được bồi dưỡng kiến thức về nghiệp vụ thư viện;

- Đối với thư viện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6: người làm việc trong thư viện phải tốt nghiệp trung cấp thư viện hoặc tương đương. Nếu tốt nghiệp trung cấp ngành khác thì phải được bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ tương đương trình độ trung cấp thư viện;

- Đối với thư viện quy định tại điểm c khoản 2 Điều 6: người làm việc trong thư viện phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành thư viện – thông tin. Nếu tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác thì phải được bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ thư viện tương đương trình độ đại học thư viện – thông tin.

11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

 

Nghị định số 02/2009/NĐ-CP ngày 06/01/2009 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng.

TIN MỚI NHẤT
Thống kê truy cập
  • Đang online: 0
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 0
  • Tất cả: 0